* Hưởng ứng Cùng Góp Sức Dịch Bộ Sưu Tập IMAX IMAX - Mountain Gorilla (1992) Khỉ Đột Núi IMAX Mountain Gorilla Year of release: 1992 Country: USA Genre: Documentary Duration: 00:39:06 Director: Adrian Warren Description: The National Geographic Society represents the African mountain gorilla on a wide IMAX screen. This documentary was shot in Rwanda to show the daily life of these gorillas in their natural environment. IMDb: http://www.imdb.com/title/tt0104923/ Quality: HDTVRip Format: MKV Video codec: H.264 Audio Codec: AC3 Video: 1920 x 1088 (1.765) at 23.976 fps AVC at 16.2 Mbps Audio: AC-3 at 448 Kbps 6 channels, 48.0 KHz Eng MOUNTAIN GORILLA đưa chúng ta đến một dãy núi lửa xa xôi ở Châu Phi, được mô tả bởi những người đã từng ở đó là "một trong những nơi đẹp nhất trên thế giới", và là ngôi nhà của vài trăm con khỉ đột núi còn lại. Trong một ngày với một gia đình khỉ đột trong rừng núi, khán giả sẽ bị quyến rũ bởi những con vật thông minh và tò mò này, khi chúng ăn, ngủ, chơi và tương tác với nhau. Mặc dù khỉ đột đã bị thay đổi nhiều trong văn hóa đại chúng của chúng ta, người xem cuối cùng sẽ "gặp huyền thoại" trực tiếp và tìm hiểu về tương lai không chắc chắn của chúng. Theo Wikipedia: Khỉ đột núi (Gorilla beringei beringei) là một trong hai phân loài của Khỉ đột phương Đông. Có hai quần thể. Người ta chỉ tìm thấy ở vùng núi lửa Virunga ở Trung Phi, trong ba công viên quốc gia: Mgahinga, ở phía tây nam Uganda; Núi lửa, ở phía tây bắc Rwanda; và Virunga, ở miền đông Cộng hòa Dân chủ Congo (DRC). Cái kia được tìm thấy trong khu rừng Bwindi bất khả xâm phạm của Uganda. Một số người cho rằng dân số Bwindi ở Uganda là một phân loài thứ ba, mặc dù không có mô tả phân loại chính thức nào được công bố. Một cuộc điều tra dân số được thực hiện vào năm 2003 đã cho thấy sự gia tăng 17% về quy mô dân số kể từ năm 1989. Hiện có tổng số 380 con khỉ đột trong 30 nhóm xã hội ở Virungas [3] và tổng số khoảng 320 con ở Bwindi. Tuy nhiên, Gorilla Mountain tiếp tục được coi là cực kỳ nguy cấp trong Danh sách đỏ các loài có nguy cơ tuyệt chủng của IUCN. Nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng rất cao trong tự nhiên do mất môi trường sống, săn trộm, bệnh của con người và chiến tranh. [2] Tất cả trong tất cả chỉ còn lại khoảng 700 Khỉ đột núi. Karisoke Research Center: Trung tâm nghiên cứu Karisoke là một viện nghiên cứu trong Công viên quốc gia núi lửa Rwanda. Nó được thành lập bởi Dian Fossey vào ngày 24/9/1967 để nghiên cứu loài khỉ đột núi có nguy cơ tuyệt chủng. Dian Fossey (16/01/1932 – 27/12/1985)Là một nhà linh trưởng học, nhà bảo tồn động vật người Mỹ được biết đến qua việc đã thực hiện một cuộc nghiên cứu sâu rộng về loài khỉ đột núi trong thời gian từ năm 1966 cho đến lúc qua đời năm 1985. Bà đã tìm hiểu về chúng mỗi ngày trong những vùng rừng núi ở Rwanda, khởi nguồn từ sự khích lệ của nhà cổ sinh vật học Louis Leakey. Gorilla in the mist, cuốn sách được xuất bản hai năm trước khi chết của bà là một bản tường thuật về việc nghiên cứu khoa học loài khỉ đột tại Trung tâm Nghiên cứu Karisoke và phần sự nghiệp trước đó của mình. Cuốn sách đã được chuyển thể thành bộ phim cùng tên vào năm 1988. Fossey được xem là một trong những nhà nghiên cứu linh trưởng lỗi lạc nhất trên thế giới, thành viên của tên gọi vẫn thường phổ biến "Trimates", nhóm các nhà khoa học nữ xuất chúng vốn được Leakey cử đi để nghiên cứu các loài khỉ lớn không đuôi trong môi trường tự nhiên của chúng, cùng với Jane Goodall về tinh tinh thông thường và Biruté Galdikas về đười ươi. Trong thời kỳ ở Rwanda, bà đã ủng hộ một cách tích cực cho các nỗ lực bảo tồn, chống đối mạnh mẽ nạn săn bắt trộm và du lịch trên sinh cảnh hoang dã và khiến cho thêm nhiều người công nhận về giống khỉ đột tinh khôn. Fossey đã bị sát hại tàn nhẫn trong cabin của mình tại một trại biệt lập ở Rwanda vào tháng 12 năm 1985. Sự việc về sau được suy luận rằng có liên quan đến những nỗ lực bảo tồn của bà. Dòng cuối trong nhật ký của bà viết: “Khi bạn nhận ra giá trị của mọi sự sống, bạn ít chú tâm hơn về những thứ đã qua mà tập trung nhiều hơn vào gìn giữ cho tương lai.”Phim liên quan: Mã: General Unique ID : 193517340036575776116818584595832796127 (0x91961580986F4C27AD21CF39428873DF) Complete name : IMAX.Mountain.Gorilla.1992.HDTV.1080p.H264.mkv Format : Matroska Format version : Version 1 File size : 4.74 GiB Duration : 39 min 6 s Overall bit rate mode : Variable Overall bit rate : 17.4 Mb/s Encoded date : UTC 2009-04-22 13:47:36 Writing application : mkvmerge v2.5.3 ('Boogie') built on Mar 7 2009 15:00:41 Writing library : libebml v0.7.7 + libmatroska v0.8.1 Video ID : 1 Format : AVC Format/Info : Advanced Video Codec Format profile : Main@L4 Format settings : CABAC / 2 Ref Frames Format settings, CABAC : Yes Format settings, ReFrames : 2 frames Codec ID : V_MPEG4/ISO/AVC Duration : 39 min 6 s Bit rate mode : Variable Bit rate : 16.6 Mb/s Maximum bit rate : 40.0 Mb/s Width : 1 920 pixels Height : 1 088 pixels Display aspect ratio : 16:9 Frame rate mode : Constant Frame rate : 23.976 (23976/1000) FPS Color space : YUV Chroma subsampling : 4:2:0 Bit depth : 8 bits Scan type : Progressive Bits/(Pixel*Frame) : 0.331 Stream size : 4.52 GiB (95%) Title : IMAx Gorillas Default : Yes Forced : No Color range : Full Color primaries : BT.709 Transfer characteristics : BT.709 Matrix coefficients : BT.709 Audio ID : 2 Format : AC-3 Format/Info : Audio Coding 3 Commercial name : Dolby Digital Codec ID : A_AC3 Duration : 39 min 6 s Bit rate mode : Constant Bit rate : 448 kb/s Channel(s) : 6 channels Channel layout : L R C LFE Ls Rs Sampling rate : 48.0 kHz Frame rate : 31.250 FPS (1536 SPF) Bit depth : 16 bits Compression mode : Lossy Stream size : 125 MiB (3%) Title : Eng AC3 Language : English Service kind : Complete Main Default : Yes Forced : No LINK TẢI PHIM VÀ PHỤ ĐỀ VIỆT NGỮ Nhấn nút Cảm ơn (dưới chân bài) để thấy link!
Bộ phim đầu tiên và thứ nhì của bộ sưu tập IMAX PHỤ ĐỀ VIỆT HDVIETNAM đều do anh kimtv thực hiện. Tốc độ dịch thuật quá ư là khủng khiếp! Kiểu này thì chả mấy chốc bà con Documetaries HDVN sẽ được ấm no với bộ IMAX. Xin cảm ơn anh rất nhiều!