[Fshare] PBS Nature - S29E09 The Himalayas (Hy Mã Lạp Sơn) 2011 1080i BDRemux AVC DD51 12,4G

Thảo luận trong 'Phim tài liệu - Documentaries' bắt đầu bởi kimtv, 6/8/20.

  1. kimtv

    kimtv Well-Known Member

    Tham gia ngày:
    16/4/10
    Bài viết:
    700
    Đã được cảm ơn:
    15,593
    Giới tính:
    Nam
    The Himalayas
    (Hy Mã Lạp Sơn - 2011 1080i BDRemux AVC DD51 12,4G)
    [​IMG]
    Giới thiệu: Các dãy núi cao nhất thế giới, dãy Himalaya có ảnh hưởng sâu rộng, trải dài 2.400 km, và giữ bên trong nó một hệ sinh thái đặc biệt đa dạng. Rừng lá kim và cận nhiệt đới, vùng đất ngập nước và đồng cỏ núi cũng là một phần của thế giới này giống như những đỉnh núi lạnh lẽo, khắc nghiệt nằm trên chóp. (Tham khảo thêm wikipedia)
    Từ Himalaya theo tiếng Phạn có nghĩa là nơi trú ngụ của tuyết - phù hợp với một dải đất chứa các khối băng không phân cực lớn nhất thế giới. Mạng lưới băng hà rộng lớn cung cấp cho các dòng sông lớn của Châu Á bao gồm sông Hằng, Indus và Brahmaputra. Hơn một tỷ người dựa vào các nguồn nước được nuôi dưỡng bằng sông băng này để uống nước và nông nghiệp. Hy Mã Lạp Sơn không chỉ là một sự mở rộng của vẻ đẹp tự nhiên. Chúng cũng rất quan trọng cho sự sống còn của chúng ta.
    Trong phim "The Himalayas", khám phá sự đa dạng của động vật hoang dã và môi trường sống của chuỗi núi này với sự tham gia của con beo tuyết bí ẩn. Beo tuyết rình rập con mồi giữa những đỉnh núi cao nhất. Bị che giấu bởi tuyết rơi, cuộc rượt đuổi được theo dõi bởi những con đại bàng vàng lượn vòng trên. Trên vùng đồng bằng khắc nghiệt của cao nguyên Tây Tạng, nơi sinh sống của những con gấu phi thường và những con cáo mặt vuông săn những loài gặm nhấm nhỏ để sinh tồn. Trong các khu rừng núi cao, chim trĩ nhảy múa trong màn trình diễn nghi lễ của chúng. Thung lũng được chạm khắc bởi nước sông băng dẫn đến sườn đồi được bao phủ bởi những cánh đồng lúa về phía đông. Trong thế giới cực đoan này, dãy Hy Mã Lạp Sơn không chỉ tiết lộ những ngọn núi phủ tuyết và động vật hấp dẫn mà còn là huyết mạch sống còn của nhân loại.
    Từ đỉnh Everest đến cao nguyên Tây Tạng, từ Gaumukh đến sông Hằng, tập phim này giới thiệu cho chúng ta một thế giới tự nhiên phức tạp, liên kết với nhau, tiếp tục truyền cảm hứng, thách thức và làm kinh ngạc loài người.

    [​IMG]
    THÔNG SỐ KỸ THUẬT

    • Thời lượng: 53:01
    • Ngày phát hành: 13/02/2011
    • Người kể chuyện: Chris Morgan
    • Đạo diễn: Chris Morgan
      [​IMG]
      (Có giới thiệu trong S30E06 Fortress of the Bears)
    • Nhà sản xuất: Kate Fulton, Lucy Meadows
    • Quay phim: John Brown, Gordon Buchanan, Rod Clarke, Martyn Colbeck
    • Writers: Mark Fletcher, Kate Fulton
    • Editor: Mark Fletcher, James Taggart
    • Video Quality: BDRemux
    • Container: MKV
    • Video Codec: AVC
    • Video: MPEG4 Video (H264) 1920x1080 59.94fps [V: h264 high L4.1, yuv420p, 1920x1080]
    • Audio: Dolby AC3 48000Hz 6ch 640kbps [A: English [eng] (ac3, 48000 Hz, 5.1, 640 kb/s)]
    • Subtitle [S: English [eng] (pgs)/(srt)]
    Mã:
    General
    Unique ID                      : 192768024297529727136966512917458255292 (0x9105C56251FB8FE263804065AA6CFDBC)
    Complete name                  : Nature.S29E09.The.Himalayas.2011.1080i.BDRemux.AVC.DD51.mkv
    Format                         : Matroska
    Format version                 : Version 4
    File size                      : 12.4 GiB
    Duration                       : 53 min 0 s
    Overall bit rate               : 33.5 Mb/s
    Encoded date                   : UTC 2020-07-30 10:02:31
    Writing application            : mkvmerge v48.0.0 ('Fortress Around Your Heart') 64-bit
    Writing library                : libebml v1.4.0 + libmatroska v1.6.0
    Video
    ID                             : 1
    Format                         : AVC
    Format/Info                    : Advanced Video Codec
    Format profile                 : [email protected]
    Format settings                : CABAC / 4 Ref Frames
    Format settings, CABAC         : Yes
    Format settings, Reference fra : 4 frames
    Codec ID                       : V_MPEG4/ISO/AVC
    Duration                       : 53 min 0 s
    Bit rate mode                  : Constant
    Bit rate                       : 33.0 Mb/s
    Width                          : 1 920 pixels
    Height                         : 1 080 pixels
    Display aspect ratio           : 16:9
    Frame rate mode                : Variable
    Frame rate                     : 59.940 (60000/1001) FPS
    Original frame rate            : 29.970 (30000/1001) FPS
    Standard                       : NTSC
    Color space                    : YUV
    Chroma subsampling             : 4:2:0
    Bit depth                      : 8 bits
    Scan type                      : Interlaced
    Scan type, store method        : Separated fields
    Scan order                     : Top Field First
    Bits/(Pixel*Frame)             : 0.266
    Stream size                    : 12.2 GiB (98%)
    Default                        : Yes
    Forced                         : No
    Color range                    : Limited
    Color primaries                : BT.709
    Transfer characteristics       : BT.709
    Matrix coefficients            : BT.709
    Audio
    ID                             : 2
    Format                         : AC-3
    Format/Info                    : Audio Coding 3
    Commercial name                : Dolby Digital
    Codec ID                       : A_AC3
    Duration                       : 53 min 0 s
    Bit rate mode                  : Constant
    Bit rate                       : 640 kb/s
    Channel(s)                     : 6 channels
    Channel layout                 : L R C LFE Ls Rs
    Sampling rate                  : 48.0 kHz
    Frame rate                     : 31.250 FPS (1536 SPF)
    Bit depth                      : 16 bits
    Compression mode               : Lossy
    Stream size                    : 243 MiB (2%)
    Language                       : English
    Service kind                   : Complete Main
    Default                        : Yes
    Forced                         : No
    Text
    ID                             : 3
    Format                         : PGS
    Muxing mode                    : zlib
    Codec ID                       : S_HDMV/PGS
    Codec ID/Info                  : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
    Duration                       : 52 min 41 s
    Bit rate                       : 27.4 kb/s
    Count of elements              : 872
    Stream size                    : 10.3 MiB (0%)
    Language                       : English
    Default                        : Yes
    Forced                         : No
    
    [​IMG]
    [​IMG]
    Một số hình ảnh trong phim:
    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]

    [​IMG]
    [​IMG]
    Link tải nằm ngoài vùng an toàn, các bạn tải nhanh kẻo mất!
    Link tải phim
    Nhấn nút Cảm ơn (dưới chân bài) để thấy link!

    [​IMG]
    Phụ đề tiếng Anh. Mời các bạn tham gia đóng góp việc chuyển ngữ
    CHÚ Ý: ĐỀ NGHỊ TẤT CẢ CÁC WEBSITE KHÁC KHI SỬ DỤNG THÔNG TIN BÀI NÀY PHẢI GHI RÕ NGUỒN GỐC. VIỆC SỬ DỤNG TÙY TIỆN LÀ ĂN CẮP!.
    ĐÂY LÀ VÍ DỤ MINH HỌA: https://www.thuvienaz.net/genre/documentary#gsc.tab=0
     
  2. hoang_thuy

    hoang_thuy Huyền Thoại

    Tham gia ngày:
    10/6/09
    Bài viết:
    2,515
    Đã được cảm ơn:
    7,408
    Dãy Hymalayas có đỉnh Everest là anh cả của mọi đỉnh núi trên thế giới.

    Đỉnh Everest (tên khác: đỉnh Chomolungma) là đỉnh núi cao nhất trên Trái Đất so với mực nước biển, tính đến thời điểm hiện tại là 8848 mét, nó đã giảm độ cao 2,4 cm sau trận động đất tại Nepal ngày 25/04/2015 và đã dịch chuyển 3 cm về phía tây nam.

    Đường lên đỉnh Everest là biên giới giữa Nepal và Tây Tạng (Trung Quốc). Ngọn núi này được đặt tên tiếng Anh bởi Andrew Scott Waugh tổng trưởng quan trắc của Ấn Độ, ông là người Anh, ông đặt tên theo người tiền nhiệm George Everest.

    Radhanath Sikdar
    , một nhà toán học Ấn Độ và một nhà đo đạc từ Bengal, là người đầu tiên xác định Everest là đỉnh núi cao nhất thế giới vào năm 1852, sử dụng các tính toán lượng giác dựa trên các đo đạc bằng theodolite từ khoảng cách xa 240 km về phía bên trong Ấn Độ. (Wikipedia)
     
    Chỉnh sửa cuối: 7/8/20

Chia sẻ trang này