Xuất phát từ quá trình dịch phụ đề của bản thân là thường hay phân vân không biết phải sử dụng dấu hỏi hay dấu ngã, Gi- hay D- mà plimh đã sưu tầm được một bài viết rất hay. Mong rằng với bài viết này mọi người sẽ sử dụng tiếng Việt tốt hơn và diễn đàn ngày càng có thêm nhiều phụ đề chất lượng. 1. Các lỗi về thanh điệu: Trong các lỗi về thanh điệu thì viết sai dấu hỏi và dấu ngã là phổ biến nhất. Để chữa lỗi này, có thể dùng những mẹo luật sau đây: 1.1 Huyền ngã nặng, sắc hỏi không 1.1.1. Trong các từ láy âm đầu (thuần Việt), thanh ngã đi với thanh huyền hoặc thanh nặng, thanh hỏi đi với thanh sắc hoặc thanh ngang (không dấu) Ví dụ: a) Huyền ngã nặng: dễ dàng, rõ ràng, buồn bã, hờ hững, cãi cọ, rõ rệt, mạnh mẽ, gặp gỡ,... b) Sắc hỏi không: bảnh bao, sửa sang, hăm hở, thong thả, gửi gắm, rải rác, hớn hở, mát mẻ,... Chú ý: - Những từ láy không có phụ âm đầu (hay nói đúng hơn, có phụ âm đầu zê-rô) cũng theo quy tắc này: ầm ĩ, ỡm ờ, õng ẹo, âm ỉ, oi ả, óng ả, êm ả, ê ẩm, ủ ê, ít ỏi, ỉ eo,... - Có một số từ ngoại lệ là: bền bỉ, hoài hủy, hồ hởi, mình mẩy, niềm nở, phỉnh phờ, vỏn vẹn, ve vãn, ễnh ương. - Từ nông nỗi (có nghĩ tương tự như nỗi niềm ) trong câu “Làm sao ra nông nỗi ấy” là một ngoại lệ; còn từ nông nổi (có nghĩa là nông cạn ) thì theo đúng quy tắc. - Từ hẳn hòi là một ngoại lệ, có nghĩa gần giống như hẳn hoi (là một từ theo đúng quy tắc). 1.1.2. Trong các từ láy toàn bộ có hiện tượng biến âm, thanh ngã đi với thanh huyền, còn thanh hỏi thì đi với thanh ngang (không dấu). Ví dụ: a) ngã - huyền: đằng đẵng, sừng sững, vò võ... b) hỏi – ngang: mơn mởn, lanh lảnh, văng vẳng... Chú ý: Có một số ngoại lệ là: lẳng lặng, khe khẽ, ngoan ngoãn, se sẽ. 1.1.3. Quy tắc Huyền ngã nặng, Sắc hỏi không còn tác dụng trong hiện tượng biến âm, tạo từ, khiến cho một số từ có nghĩa giống nhau hay gần giống nhau mà chỉ khác nhau về thanh. Ví dụ: a) Huyền ngã nặng: lãi (lời - lợi), cũng (cùng), dẫu (dù), đã (đà), ngỡ (ngờ), cỗi (cội), đỗ (đậu), giẫm (giậm), chĩa (chìa), mõm (mồm), trĩu (trịu)... b) Sắc hỏi không: chửa (chưa), tản (tán – tan), cảm ơn (cám ơn), nghĩa (ngãi – nghì), thảo (tháu), cản (can), chẳng (chăng), thả (tha)... Chú ý: Có các ngoại lệ: lẽ (lí), lõm (lỏm) Cũng trong hiện tượng biến âm tạo từ này, có một số từ đồng nghĩa hay gần nghĩa nhau mà chỉ khác nhau có phụ âm đầu. Nhận xét này cũng có thể giúp ta viết đúng dấu hỏi hay dấu ngã. Ví dụ: khẽ - sẽ, ngẫm - gẫm, rữa - vữa... xẻ - chẻ, phỏng - bỏng, vổng - chổng... 1.1.4. Đối với những từ như sửa chữa, lỡ dở, ủ rũ..., ta có thể phân tích ra từng thành phần cấu tạo, rồi áp dụng quy tắc Huyền ngã nặng, Sắc hỏi không cho từng thành phần, thì có thể viết đúng chính tả. sửa chữa = sửa sang + chữa chạy > sửa chữa lỡ dở = lỡ làng + dở dang > lỡ dở ủ rũ = ủ ê + rũ rượi > ủ rũ Đối với những từ như bỡ ngỡ, bẽn lẽn... , ta có thể liên tưởng đến những từ ngỡ ngàng, trơ trẽn... 1.2. Dân Việt Nam mạnh lắm 1.2.1. Quy tắc này có nghĩa là ”Những yếu tố Hán Việt có phụ âm đầu là D, V, N (kể cả NH, NG, NGH), M, L thì viết với dấu ngã” D: dã man, dũng sĩ, anh dũng , bồi dưỡng , diễn đạt, diễn viên, diễm lệ, kiều diễm, dẫn chứng, sở dĩ , dĩ nhiên, bất đắc dĩ , dữ liệu... V: vĩ đại, hùng vĩ , vũ khí, vũ lực, vũ trang, dĩ vãng , vãng lai, vĩnh viễn , viễn thị, vĩ tuyến, cổ vũ , vũ khúc... N: nỗ lực, phụ nữ, tầm nã, truy nã , trí não ... nhẫn nại, kiên nhẫn , thanh nhã , truyền nhiễm , tham nhũng , phiền nhiễu , nhũng nhiễu , thổ nhưỡng ... ngẫu /i] nhiên, bản ngã , ngũ cốc, đội ngũ , ngôn ngữ , tín ngưỡng ... nghĩa vụ, chủ nghĩa, nhân nghĩa , nghiễm nhiên... M: mã số, mã lực, mãnh liệt, mẫn cảm, mĩ mãn , thẩm mĩ , phụ mẫu , mẫu số, miễn phí, miễn cưỡng... L: lãnh đạo, lãng mạn, nghi lễ , lĩnh vực, chiếm lĩnh , cương lĩnh , triển lãm , kết liễu , lão luyện, lão thành, lữ khách, thành lũy , lưỡng / lự... Chú ý: Có ngoại lệ: ngãi (“cây thuốc”) 1.2.2. Những tiếng Hán Việt còn lại (có các phụ âm khác) thì viết với dấu hỏi, trừ các ngoại lệ sau đây: bãi khóa, hoài bão , bĩ cực, cưỡng bức, linh cữu , chiêu đãi , quang đãng , phóng đãng , kinh hãi , hãm hại, kiêu hãnh , trì hoãn , hỗ trợ , hỗn hợp, hữu ích, bằng hữu , huyễn hoặc, kĩ năng, phẫn nộ, giải phẫu , cùng quẫn , thủ quỹ , thi sĩ , (bệnh) suyễn , tiễn biệt, thực tiễn , tiễu trừ, thanh tĩnh , tuẫn tiết, mâu thuẫn , (chim) trĩ , dự trữ , xã hội... 2. Lỗi về phụ âm đầu 2.1. Quy tắc i ê e: Quy tắc này giúp ta viết đúng G/GH, NG/NGH, K/C/Q 2.1.1. Chữ G ghi âm “gờ” sẽ được thêm H khi nguyên âm đi sau nó là i (kể cả iê), ê, e; còn các nguyên âm khác đi sau thì nó không được thêm H. Ví dụ: GH: ghi, ghim, ghìm, ghiền, ghê, ghế, ghen, ghèn, ghét... (so sánh với G: ga, gà, gã, gặm, gắp, gặp, gẫm, gấc, gật, gõ, gói, gọi, gỗ, gớm, gửi, gù, gương... ) Chú ý: G trong gì, gìn, giã, giết, giêng, giếng... không phải ghi âm “gờ” mà lại ghi âm “giờ”. 2.1.2. Chữ NG ghi âm “ngờ” sẽ được thêm H khi nguyên âm đi sau nó là i (kể cả iê), ê, e; còn trường hợp khác thì không thêm H. Ví dụ: NGH: nghi, nghỉ, nghĩ, nghiện, nghiệp, nghiên, nghề, nghênh, nghếch, nghe, nghẹn, nghẹt... (so sánh với NG: ngà, ngang, ngắm, ngất, ngó, ngọng, ngốn, ngờ, ngủ, ngữ, ngước... ) 2.1.3. Để ghi âm “cờ”, ta viết K khi nguyên âm đi sau là i (kể cả ia, iê), ê, e; các nguyên âm khác đi sau thì viết C; còn khi có âm đệm thì viết Q. Ví dụ: K: kí, kia, kiếm, kiến... kê, kể, kết... kè, kẻ, kén... C: cá, can, cắp, cân... có, còm, con, cô, cơ... cụ, của, củi, cuốc... Q: qua, quang, quắc, quê, quên... quy, quyên, quyết... 2.2. Giao tranh cho tôi cầm: Quy tắc này giúp ta viết đúng GI- (chứ không viết D-) Nếu gặp một từ không biết viết GI- hay D- thì ta viết GI- khi từ ấy có nghĩa gần giống với một từ khác có phụ âm đầu là TR-, CH-, T-, hay C- (K-). Ví dụ: GI- ~ TR-: giành ~ tranh, giao ~ trao, giở ~ trở, giương ~ trương... GI- ~ CH-: giấu ~ che, gì ~ chi, giống ~ chủng... GI ~ T: giặc ~ tặc, giã từ ~ tạ từ, giọng ~ tiếng... GI- ~ C- (K-): giác ~ cắc, giăng ~ căng, giỗ ~ kị... Chú ý: Các sinh viên vùng Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên có thể liên hệ với tiếng địa phương của mình để dễ nhớ hai trường hợp: GI- ~ TR- (già ~ tra, giun ~ trùn) và GI- ~ CH- (giữ ~ chự, giòn ~ chon)... 2.3. Dặn đến nhà thương: Quy tắc này giúp ta viết đúng D- ( chứ không viết GI- ). Nếu gặp một từ không biết viết D- hay GI-, thì ta viết D- khi từ ấy có nghĩa gần giống với một từ khác có phụ âm đầu là Đ, NH, hay TH. Ví dụ: D- ~ Đ-: dao ~ đao, dĩa ~ đĩa~, dằn ~ đằn... D- ~ NH-: dồi ~ nhồi, dơ ~ nhơ, dịp ~ nhịp... D- ~ TH-: dư ~ thừa, dược ~ thuốc... Chú ý: Các sinh viên vùng Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên có thể liên hệ với tiếng địa phương của mình để dễ nhớ trường hợp: D- ~ Đ- (da ~ đa), dai ~ đai, dầm ~ đầm...) 3. Lỗi về phụ âm cuối Sinh viên Trung và Nam Bộ thường lẫn lộn –N với NG, và –T với –C. 3.1. Để viết đúng các phụ âm cuối này, cách tốt nhất là liên hệ với những từ đồng nghĩa hay gần nghĩa: Ví dụ: -N: an (yên), can (cản, ngăn), cuốn (quyển), buồn (muộn), lằn (hằn), ngàn (nghìn), chán (nản, ngán)... -NG: đang (đương), vàng (hoàng), sảng (hoảng), kháng (chống), làng (hương), buồng (phòng)... -T: viết (bút), gặt (cắt, chặt), hạt (hột), ngạt (ngột), sát (giết), mẹt (tẹt, trẹt), trát (trét), xem xét (quan sát)... -C: tạc (đục), phước (phúc), rán sức (tàn lực), tam giác (ba góc)... 3.2. Trong những từ láy toàn bộ có hiện tượng biến âm, -T chuyển thành –N và –C chuyển thành -NG. Ví dụ: -T > -N: chát chát > chan chát, thoắt thoắt . thoăn thoắt, mát mát > man mát, sát sát > san sát... -C > -NG: rắc rắc > răng rắc, biếc biếc > biêng biếc, vặc vặc > vằng vặc, phắc phắc > phăng phắc... Chú ý: Cần phân biệt những cặp từ sau đây: man mát “hơi mát” = man mác “mênh mông” phăn phắt “rập ràng” = phăng phắc “im lặng” bàn bạc “thảo luận” = bàng bạc “rải rác khắp nơi” 4. Những nhận xét bổ sung 4.1. Những từ láy vần thường có hai âm tiết giống nhau về thanh điệu. Do đó, thường có khả năng là cả hai âm tiết đều có dấu ngã hay cả hai đều có dấu hỏi. Ví dụ: bẽn lẽn, lã chã, lẽo đẽo, lỗ chỗ, lõm bõm, lững thững... bủn rủn, đủng đỉnh, lảo đảo, lẩm cẩm, lủng củng, lỏng lẻo... 4.2. Nói chung trong tiếng Việt, những từ có nghĩa giống nhau hay gần nhau thì thường là có hình thức giống nhau. Ta có thể lợi dụng đặc điểm này để có thể viết đúng chính tả cho một số vần như sau: –uôi : đuôi, chuôi, cuối –ư t: bứt, rứt, dứt, đứt, giựt, nứt, sứt –at : bạt, gạt, ngạt, phát, phạt, sạt, tát, tạt –ăt : cắt, chặt, gặt, hắt, lặt, nhặt, ngắt, tắt, thắt, vắt, vặt, xắt –oi : oi, lòi, ngoi, ngòi, thòi, hói, khói, chòi, đòi, mòi, nòi, roi, soi, voi, vòi, xoi, xói... –en : chen, kén, len, lẻn, lén, nén, then, xen 4.3. Để ghi âm , chữ Việt ta có hai chữ là I và Y. Nhà nước (năm 1984) có quy định như sau: - Nếu không có sự thay đổi về âm hay nghĩa (trừ trường hợp Y đi sau âm đệm), thì thay Y bằng I. Ví dụ: hi sinh, kỉ niệm, lí luận, thẩm mĩ , kĩ thuật... (huy chương, sơn thủy, quý báu...) - Nếu âm đứng một mình hay ở đầu từ thì viết bằng Y, trừ vài trường hợp đã theo thói quen cũ. Ví dụ: ý nghĩa, y tế, ỷ lại, yêu thương, yên ổn...
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt Thanks bác. Bài viết rất tâm huyết đối với các bác dịch sub. Mà sao ko thấy bác nào Thanks nhỉ :-? Rất cảm ơn các bác dịch sub đã bỏ nhiều công lao nhưng mình xem phim với sub sai chính tả thấy rất khó chịu Lắm khi gặp sub sai lỗi chính tả nhiều phải bỏ công sửa toàn bộ lỗi chính tả xong mới xem
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt Cảm ơn bác, bài viết này giúp ích cho mấy thằng loi choi ở công ty mình. Chả hiểu thế nào mà thế hệ bọn chúng sau này toàn viết sai chính tả, có lẽ vì cải cách giáo dục của các ngài bên Bộ chăng? Hay là vì ảnh hưởng của cái gọi là thời đại a còng nhỉ? Cảm ơn bác lần nữa nhé!!!
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt khó hiểu thật .......... 8-} dù sao cũng thank bác vì tinh thần chia sẻ
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt Muốn viết đúng Tiếng Việt ta phải hiểu và yêu quý Tiếng Việt trước Ngoài việc viết đúng chính tả cũng nên hạn chế từ nước ngoài vào phụ đề nữa
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt Một từ trong phụ đề mình thấy ghi sai chính tả nhiều nhất mà hầu như ai cũng chấp nhận: "Cám ơn" Phải là "Cảm ơn" mới đúng.
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt Thanks chủ thớt nhiều. Chúc bạn sớm trở thành 1 Subber sắc sảo. Dịch nhiều phim hay cho ae HDVN thưởng thức.
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt - tỏ sự biết ơn (đối với người đã giúp đỡ mình) cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người Đồng nghĩa: cảm tạ, cám ơn - từ dùng trong lời nói lịch sự, để bày tỏ sự cảm kích với người đã làm việc gì đó cho mình, hoặc để nhận lời hay từ chối điều gì cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe --> Cảm ơn hay cám ơn cũng được bác à. Có điều cảm ơn chuẩn hơn còn cám ơn là từ biến âm do yếu tố địa phương vùng miền và thường dùng trong văn nói. Nếu mọi người quan tâm thì hãy nêu ra những lỗi chính tả mà mọi người hay mắc phải, mình sẽ cập nhật vào bài viết. Chẳng hạn như từ boss phải dịch là sếp chứ không phải xếp (bác sangeras đã nêu ở trang đầu) Thật sự mình cũng không có nhiều thời gian để dịch phụ đề là bao, có điều muốn góp phần xây dựng một cộng đồng subber tốt hơn, chuẩn hơn về nội dung và chú trọng hơn về cách trình bày.
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt Ngôn ngữ Việt bị biến đổi cũng do nhiều nguyên nhân mà thực sự cũng hơi khó thay đổi. Trường hợp hay gặp nhất là do sự khác biệt vùng, miền ,ngôn ngữ địa phương,và trong trương trình giảng dậy đôi khi cũng nhầm dẫn đến việc thành gốc từ bé,.. Rất khó thay đổi ! Mong anh em phụ trách bên phụ đề có ghé thăm topic này thì hãy tham khảo nhé. ...Cũng hơi chém tí vì thực sự đến giờ mình cũng vẫn còn nhầm nhiều từ ngữ(Ghết văn từ bé-->tác hại về già) thank chủ thớt bài viết rất hay>-
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt Cám ơn bác đã quan tâm. Bản thâm mình lúc trước cũng hiếm khi sai chính tả lắm, nhưng do ít dùng đến chữ viết và bị ảnh hưởng bởi giọng miền Nam nên dần dần thấy mình sai càng nhiều ở những từ như: -Giàn (trong giàn bầu/bí) lại viết thành dàn, và nhiều bạn thì viết là giàng - Làm giùm lại viết thành làm dùm - Đặt biệt là từ sáp nhập lại thường hay viết là sát nhập (từ này thậm chí sách báo cũng sai)
Ðề: Để viết đúng chính tả tiếng Việt sáp nhập có thể là từ hán việt cổ,sát nhập có khi là sau này mới xuất hiện (đây là suy đoán mò) nhưng ngày nay cả 2 từ sáp nhập và sát nhập đều đúng và có chung nghĩa (đây là theo từ điển tiếng việt). còn về vấn đề GI - D,là dễ nhầm nhất, bản thân mình ngày trước cũng rất hiếm khi sai chính tả,nhưng gần đây nhiều khi cũng phân vân,phải vào xem lại từ điển.Nguyên nhân có lẽ do thời đại do bây giờ tiếp xúc với nhiều câu từ sai chính tả quá nên dần dần cũng bị sai theo.