Đau dây tâm thần tọa (còn gọi đau thần kinh hông) thuộc phạm vi chứng tọa cốt phong của y học cổ truyền. Bệnh thường gặp ở tuổi đứng tuổi, những người lao động chân tay, nam mắc phổ thông hơn nữ. Căn nguyên gây bệnh với phổ biến như do nhiễm khuẩn, nhiễm độc, do lạnh, thoái hóa cột sống, thoát vị >> Xem thêm: chữa đau thần kinh tọa bằng thuốc nam Đau dây tâm thần tọa (còn gọi đau thần kinh hông) thuộc khuôn khổ chứng tọa cốt phong của y khoa cựu truyền. Bệnh thường gặp ở tuổi đứng tuổi, các công nhân chân tay, nam mắc phổ quát hơn nữ. Nguyên nhân gây bệnh với phổ biến như do nhiễm khuẩn, nhiễm độc, do lạnh, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm. Y học cựu truyền mang đa dạng cách điều trị hiệu quả đối sở hữu các trường hợp do phong hàn, phong hàn tốt tý. Xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo. Đau dây thần kinh hông do lạnh, trúng phong hàn ở kinh lạc: Người bệnh có bộc lộ đau vùng thắt lưng, đau lan xuống mông, mặt sau đùi, ống chân, di chuyển khó khăn, chưa teo cơ, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù. Phương pháp chữa là khu phong tán hàn, hành khí, hoạt huyết. Sử dụng một trong các bài thuốc: Bài 1: độc hoạt 12g, phòng phong 8g, uy linh tiên 12g, đan sâm 12g, tang ký sinh 12g, quế chi 8g, tế tân 8g, chỉ xác 8g, nai lưng suy bì 8g, ngưu tất 12g, xuyên sườn 12g. Sắc uống ngày một thang. Bài 2: rễ lá lốt 12g, thiên niên kiện 12g, cẩu tích 16g, quế chi 8g, ngải cứu 8g, chỉ xác 8g, trằn bì 8g, ngưu tất 12g, xuyên sườn 12g. Sắc uống ngày một thang. Day bấm những huyệt: đại trường du, bơ vơ biên, hoàn khiêu, thừa phù, thừa sơn, giải khê, côn lôn. Đau dây thần kinh hông do phong hàn phải chăng tý: Người bệnh mang biểu đạt đau vùng dây lưng cùng, lan xuống chân theo dọc tuyến đường đi của dây tâm thần hông lớn, teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát, thường dĩ nhiên triệu chứng toàn thân, ăn kém, ngủ ít, mạch nhu hoãn, trầm nhược. Phép chữa là khu phong tán hàn, trừ rẻ, hoạt huyết, bổ can thận, ví như teo cơ phải bổ huyết khí. Dùng 1 trong những bài thuốc: Bài 1. Độc hoạt ký sinh thang gia giảm: độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, phòng phong 8g, tế tân 6g, quế chi 6g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 8g, đẳng sâm 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g, bạch thược 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 2. Ý dĩ nhân thang: ý dĩ 16g, khương truật 8g, độc hoạt 8g, thương hoạt 8g, quế chi 8g, gừng 4g, cam thảo 6g, đại táo 12g, đỗ trọng 8g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 3: thục địa 12g, cẩu tích 12g, tục đoạn 12g, tang ký sinh 16g, ngưu tất 12g, đảng sâm 12g, ý dĩ 12g, bạch truật 12g, hoài sơn 12g, tỳ giải 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 4. Bổ thận thang gia giảm: thục địa 12g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 16g, cẩu tích 16g, phòng kỷ 12g, kỷ tử 12g, bổ cốt chỉ 8g, thỏ ty tử 12g, tục đoạn 12g, khương hoạt 8g, độc hoạt 8g, thương truật 8g. Sắc uống ngày 1 thang.