Luật Doanh nghiệp 2020 ghi nhận quyền tự do kinh doanh, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các chủ thể. Đồng thời Luật Doanh nghiệp cũng có những quy định hạn chế quyền thành lập, quản lí, cũng như góp vốn của một số đối tượng. Xem thêm >> quyết định tạm ngừng kinh doanh Đối tượng không được thành lập, quản lý doanh nghiệp **Luật Doanh nghiệp 2020 quy định những đối tượng sau đây không được thành lập, quản lý doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng. Xem chi tiết >> giải thể công ty tnhh 1 thành viên Bên cạnh đó, Điều 130 Luật Phá sản 2014 quy định Những trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản được quy định tại Điều 130 Luật Phá sản 2014 cụ thể như sau: **Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản. **Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước. **Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản. Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp Những chủ thể sau đây không được góp vốn vào doanh nghiệp: – Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; – Cán bộ, công chức đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được góp vốn vào doanh nghiệp. Cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ pháp luật không cấm góp vốn, mua cổ phần. Xem qua >> dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự Liên hệ Luật Sư X Sử dụng dịch vụ của Luật sư X sẽ đem lại những lợi ích sau: Tiết kiệm được thời gian và công sức Không còn phải đau đầu nghiên cứu hồ sơ và thủ tục Nhận kết quả tận nhà thật thuận tiện. Nếu quý khách có nhu cầu được tư vấn về “Đối tượng nào không được góp vốn, thành lập, quản lý doanh nghiệp?”; đừng e ngại mà hãy liên hệ ngay với Luật sư X để được phục vụ tốt nhất: 0833102102.