Nơi khác Trái phiếu là gì và đặc tính cơ bản của trái phiếu

Thảo luận trong 'Dịch vụ - Tiện ích' bắt đầu bởi tungttcd, 18/4/18.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. tungttcd

    tungttcd Member

    Tham gia ngày:
    5/2/18
    Bài viết:
    45
    Đã được cảm ơn:
    0
    Giới tính:
    Nam
    Trái phiếu là gì?
    Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành (Chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất lãi trái phiếu.

    Đặc tính cơ bản của trái phiếu

    Trái phiếu đơn giản là khoản vay của một công ty. Các nhà đầu tư cho vay bằng cách mua về những trái phiếu mà công ty này phát hành. Đổi lại, công ty sẽ trả lãi (interest coupon) trong khoảng thời gian định kỳ được xác định sẵn (thường là hàng năm hoặc nửa năm một lần) và trả lại khoản gốc vào ngày đáo hạn, chấm dứt việc nợ.

    Không như cổ phiếu, trái phiếu có thể thay đổi đáng kể dựa trên các điều khoản trong khế ước, một văn bản qui định bởi pháp luật có nêu rõ các đặc tính của trái phiếu đó. Bởi mỗi đợt phát hành trái phiếu đều không giống nhau, việc hiểu các điều khoản một cách chính xác trước khi đầu tư là điều rất quan trọng. Đặc biệt, có sáu đặc điểm quan trọng khi xem xét đến trái phiếu.

    1. Đáo hạn


    Ngày đáo hạn của trái phiếu là ngày mà khoản vay gốc (principal) hay giá danh nghĩa (par) , giá trị của trái phiếu sẽ được thanh toán cho các nhà đầu tư, và nghĩa vụ trả trái phiếu của công ty sẽ kết thúc.

    2. Bảo đảm/ Không bảo đảm

    Một trái phiếu có thể được bảo đảm hoặc không có bảo đảm. Trái phiếu không có bảo đảm được gọi là trái khoán (debenture), trả lãi và trả nợ gốc chỉ có thể được đảm bảo bởi độ tin cậy của công ty phát hành ra nó. Nếu công ty không thành công, bạn có thể chỉ nhận về rất ít từ khoản đầu tư ban đầu. Mặt khác, một trái phiếu được bảo đảm là trái phiếu mà trong đó tài sản cụ thể được cam kết đối với người sở hữu trái phiếu nếu công ty không thể hoàn trả nghĩa vụ nợ của mình.

    3. Ưu đãi thanh khoản (Liquidation Preference)

    Khi một công ty phá sản, công ty đó sẽ trả lại tiền cho các nhà đầu tư theo một thứ tự cụ thể khi tất toán nợ. Công ty tiến hành trả tiền cho các nhà đầu tư sau khi đã bán hết tất cả tài sản của mình. Nợ cao cấp (senior debt) được trả trước, sau đó là nợ thứ cấp ( subordinated debt) và phần còn lại dành cho các cổ đông.

    4. Trái tức (Coupon)

    Trái tức là số tiền lãi phải trả cho người sở hữu trái phiếu, thông thường hàng năm hoặc nửa năm một lần.

    5. Trạng thái Thuế ( Tax Status)

    Trong khi phần lớn trái phiếu do công ty phát hành là các khoản đầu tư phải chịu thuế, vẫn có một số trái phiếu chính phủ và trái phiểu địa phương (municipal bond) được miễn thuế, có nghĩa thu nhập và vốn có được nhờ trái phiếu không phải chịu thuế thông thường của nhà nước hoặc địa phương.

    Vì nhà đầu tư không phải trả thuế lợi nhuận, trái phiếu miễn thuế sẽ có lãi suất thấp hơn so với trái phiếu chịu thuế tương đương. Một nhà đầu tư phải tính toán lợi tức tương đương thuế (tax- equivalent yield) để so sánh với khoản lợi nhuận của các công cụ chịu thuế.

    6. Quyền mua lại trái phiếu trước khi đáo hạn (Callability)

    Một số trái phiếu có thể được thanh toán bởi công ty phát hành trước thời gian đáo hạn. Nếu một trái phiếu có một điều khoản lệnh gọi (call provision), nó có thể được thanh toán sớm hơn, theo sự lựa chọn của công ty, thường là cao hơn một chút so với giá danh nghĩa. (Par).

    [​IMG]
    Trái phiếu là gì?

    Tham khảo: các hình thức huy động vốn, cách tính hạn mức tín dụng

    Xem đầy đủ tại: https://trithuccongdong.net/trai-phieu-la-gi-cach-phan-loai-trai-phieu.html
     
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.

Chia sẻ trang này